THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HUNG-GA-RI
I. Thông tin cơ bản:
- Tên nước: Hung-ga-ri (Hungary).
- Là thành viên EU, Schengen
- Thủ đô: Bu-đa-pét (Budapest).
- Ngày Quốc khánh: 20/08, ngày lễ Thánh X-ti-phen, tức Vua I-xtơ-van (Istvan) - người sáng lập Hung-ga-ri.
- Vị trí địa lý: Nằm giữa Trung Âu, có đường biên giới chung với các nước U-crai-na, Ru-ma-ni, Xéc-bi-a, Xlô-vê-ni-a, Crô-a-ti-a, Áo và Xlô-va-ki-a.
- Diện tích: 93.030 km2.
- Khí hậu: Khí hậu ôn đới lục địa.
- Dân số: 9.919.128 người (2016). Tỷ lệ tăng dân số: -0,21%; tuổi thọ trung bình: 75,24 tuổi. Khoảng 69,5% dân số sống ở thành thị. Phân bố theo lĩnh vực lao động: nông nghiệp: 4,7%; công nghiệp: 30,9%; dịch vụ: 64,4%.
- GDP: 118,5 tỷ USD, trong đó nông nghiệp chiếm 3,4%, công nghiệp: 28%, dịch vụ: 68,7% (2016).
- GDP đầu người: 13.076 USD (2016).
- Đơn vị tiền tệ: Pho-rinh (Ft); 1 USD = 280 Ft (2017).
- Tôn giáo: Người theo đạo Thiên chúa chiếm 37,2%, đạo Tin lành 21%, Phúc âm 6,2%, Do thái 5,9%, Cơ đốc Hy Lạp 2,2%, Chính thống 0,6%.
- Ngôn ngữ: Tiếng Hung-ga-ri.
- Lãnh đạo chủ chốt: Tổng thống I-a-nô-sơ A-đe (Janos Ader; thuộc Đảng Liên minh Công dân Hung-ga-ri - FIDESZ; từ 02/05/2012); Thủ tướng Ô-rờ-ban Víc-tô (Orbán Viktor; FIDESZ; từ 2014); Chủ tịch Quốc hội Kuê-vê-rơ Lát-xlô (Kovér László; FIDESZ; từ 2014); Bộ trưởng Ngoại giao Xi-ia-rơ-tô Pê-te (Szjjártó Peter)
II. Khái quát lịch sử:
Sau khi Đế chế Tây La Mã sụp đổ, năm 896, một thủ lĩnh của người Mo-ghi-o-rơ (tức người Hung-ga-ri) là A-rơ-pát đã thống nhất các bộ lạc Mo-ghi-o-rơ di cư từ Tây U-ran vào vùng đồng bằng Pa-nô-ni-a (phía Tây sông Đa-nuýp) định cư, lập nên Vương triều A-rơ-pát. Người Mo-ghi-o-rơ đã tiến hành thắng lợi nhiều chiến dịch quân sự từ Côn-xtan-ti-nốp (I-xtan-bun, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay) sang tận Tây Ban Nha. Trong 2 năm 1241-1242, Hung-ga-ri bị quân Mông Cổ xâm lược, hơn một nửa dân số Hung-ga-ri thiệt mạng. Năm 1286, quân Mông Cổ một lần nữa sang cướp phá đã bị Hung-ga-ri đánh bại. Cuối thế kỷ 15, Hung-ga-ri bắt đầu suy yếu. Giữa thế kỷ 16, Hung-ga-ri bị chia cắt thành 3 phần: miền Tây Bắc dưới sự cai trị của Áo, miền Trung (lãnh thổ Hung-ga-ri ngày nay) bị Ốt-tô-man cai trị và miền Đông thành Công quốc Tơ-ran-xin-va-ni-a (chư hầu của Ốt-tô-man, nay thuộc Ru-ma-ni). Khoảng 150 năm sau đó, Áo giành quyền cai trị toàn bộ Hung-ga-ri. Năm 1918, đế quốc Áo-Hung sụp đổ, Hung-ga-ri trở thành quốc gia độc lập. Trong Chiến tranh thế giới thứ II, Hung-ga-ri tham gia phe phát-xít và phải chịu thiệt hại nặng nề. Từ năm 1948, Hung-ga-ri tiến hành xây dựng chế độ XHCN. Năm 1956, một cuộc chính biến đòi lật đổ chế độ XHCN nổ ra buộc quân đội Liên Xô phải can thiệp. Năm 1990, Hung-ga-ri đã tiến hành bầu cử đa đảng, năm 1999 gia nhập NATO và năm 2004 được kết nạp vào Liên minh Châu Âu.
III. Thể chế nhà nước
Hung-ga-ri theo mô hình dân chủ đại nghị. Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội 1 viện gồm 199 ghế, hình thành từ danh sách trúng cử của các đảng lọt vào Quốc hội (phải đạt 5% tổng số phiếu bầu hợp lệ trở lên) và các đại biểu thắng cử trực tiếp tại các khu vực bầu cử. Quốc hội có nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng do Tổng thống đề cử từ đảng hoặc liên minh giành được đa số trong Quốc hội và phải được Quốc hội bỏ phiếu thông qua. Các thành viên Chính phủ do Thủ tướng đề cử và Tổng thống bổ nhiệm.
IV. Kinh tế:
Ngay từ năm 1968, Hung-ga-ri đã tìm cách tự do hóa nền kinh tế một cách giới hạn và từ năm 1990 đã chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường. Từ cuối năm 2008, Hung-ga-ri bị ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng tài chính thế giới, thâm hụt ngân sách cao (9,5% GDP). Sang năm 2010, kinh tế Hung-ga-ri đã dần phục hồi. Năm 2016, GDP tăng 1,9%, thất nghiệp giảm còn 6% - thấp thứ 2 trong EU, chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát tốt.
Xuất khẩu đạt 97,57 tỷ USD. Các mặt hàng xuất chủ yếu gồm máy móc, thiết bị (chiếm 53,5%); các sản phẩm chế tạo khác (31,2%); thực phẩm (8,7%); nguyên liệu thô (3,4%); nhiên liệu và điện (3,9%). Các đối tác xuất khẩu chủ yếu là: Đức (chiếm 25,6% tổng kim ngạch), Ru-ma-ni (6,2%), Xlô-va-kia (6,1%), Áo (6%), I-ta-li-a (4,8%), Pháp (4,8%), Anh (4,2%);
Nhập khẩu đạt 92,92 tỷ USD. Các mặt hàng nhập chủ yếu gồm: máy móc, thiết bị (45,4%); các sản phẩm thiết bị khác (34,3%); nhiên liệu và điện (12,6%); thực phẩm (5,3%); nguyên liệu khác (2,5%). Các đối tác nhập khẩu chủ yếu là Đức (25,5%), Nga (8,6%), Trung Quốc (8,7%), Áo (6,8%), Xlô-va-kia (5,8%), Ba Lan (4,9%), I-ta-li-a (4,4%), Séc (4,2%).
Hung-ga-ri quan hệ thương mại chủ yếu với các nước Châu Âu. Các ngành công nghiệp chủ chốt của Hung-ga-ri gồm: chế tạo máy, thiết bị đo lường chính xác, ô tô, nhôm, lọc hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, thiết bị y tế... Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu gồm: lúa mì, ngô, hạt hướng dương, củ cải đường, thịt gia súc, gia cầm, sữa...
V. Chính sách đối ngoại:
Về đối ngoại, hiện nay Hung-ga-ri tiếp tục ưu tiên hội nhập sâu vào EU; củng cố quan hệ với các nước láng giềng và khu vực; ưu tiên ngoại giao năng lượng; bảo vệ lợi ích của cộng đồng gốc Hung-ga-ri ở các nước láng giềng; khôi phục và thúc đẩy quan hệ với các đối tác truyền thống (ở Đông Nam Á, Việt Nam là ưu tiên). Hung-ga-ri là một trong những nước có lập trường cứng rắn nhất trong EU đối với vấn đề nhập cư. Năm 2015, Hung-ga-ri đã xây hàng rào biên giới với Serbia và Croatia để ngăn chặn dòng người di cư vì mục đích kinh tế vào Hung-ga-ri. Hiện nay, Hung-ga-ri đang có nhiều mâu thuẫn với EU về vấn đề phân bổ hạn ngạch nhập cư (không ủng hộ chính sách này của EU). Vì lợi ích năng lượng, Hung-ga-ri có chiến lược mềm mỏng trong quan hệ với Nga và là một trong những nước lên tiếng phản đối gia hạn lệnh trừng phạt Nga của EU.
Hung-ga-ri là thành viên của các tổ chức khu vực và quốc tế sau: EBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu), EIB (Ngân hàng Đầu tư Châu Âu), EU, FAO (Tổ chức Nông lương thế giới), IAEA (Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế), ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế), IMF, Interpol, IPU (Liên minh Bưu chính quốc tế), ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế), ITU (Liên minh Viễn thông quốc tế), NATO, OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Châu Âu), OIF (Tổ chức quốc tế Pháp ngữ - quan sát viên), OSCE (Tổ chức An ninh và Hợp tác Châu Âu), Hiệp ước Schengen, SECI (Sáng kiến Hợp tác Đông Nam Âu), UN (Liên hợp quốc), UNESCO, UNHCR (Cơ quan về Tị nạn của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức Y tế thế giới), WTO (Tổ chức Thương mại thế giới)...
QUAN HỆ HUNGARY - VIỆT NAM
I. QUAN HỆ CHÍNH TRỊ:
Việt Nam và Hung-ga-ri thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 03/02/1950. Bạn đã dành cho Việt Nam sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Sau khi Hung-ga-ri thay đổi chế độ chính trị, trong những năm đầu thập kỷ 1990, quan hệ hai nước bị giảm sút. Từ năm 1992, mối quan hệ hữu nghị và hợp tác truyền thống dần được phục hồi.
Trao đổi đoàn:
Năm |
Đoàn ra |
Đoàn vào |
2004 |
Chủ tịch nước Trần Đức Lương (5/2004) |
|
2005 |
|
Thủ tướng Du-tran Phe-ren-xơ (7/2005) |
2008 |
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng (6/2008) |
- Bộ trưởng Ngoại giao Gôn-dơ Kin-ga (3/2008) - Tổng thống Sôi-ôm La-xlô (5/2008) |
2009 |
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (18-19/9/2009) |
|
2010 |
|
Ngoại trưởng Mo-rờ-tô-nhi Ia-nô-sơ (dự Diễn đàn ARF - 7/2010) |
2011 |
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm (6/2011, dự FMM 10 – ASEM) |
|
2012 |
|
Phó Thủ tướng - Bộ trưởng Hành chính và Tư pháp No-vờ-ra-trích Ti-bo (14-15/11/2012) |
2013 |
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (7/2013) |
|
2013 |
Chủ tịch nước Trương Tấn Sang (9/2013) |
|
2014 |
|
Tổng thống Ader Janos (11/2014) |
2015 |
|
Chủ tịch Quốc hội (11/2015) |
2016 |
|
- Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế đối ngoại Hung-ga-ri (1/2016) - Bộ trưởng Tư pháp (3/2016) - Phó Quốc Vụ khanh Bộ Ngoại giao và Kinh tế đối ngoại Hung-ga-ri (9/2016); |
2017 |
- Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân (04/2017); |
- Phó Quốc Vụ khanh Bộ Ngoại giao và Kinh tế đối ngoại Hung-ga-ri (01/2017); - Phó Chủ tịch Quốc hội Hung-ga-ri (01/2017); |
II. QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ
1. Thương mại:
- Cơ chế hợp tác song phương: Uỷ ban hỗn hợp về hợp tác kinh tế Việt Nam – Hung-ga-ri (UBHH) đã phát huy tốt vai trò thúc đẩy hợp tác song phương, Khóa họp đầu tiên của Uỷ ban diễn ra tại Bu-đa-pét (12/2005). Khóa họp thứ 6 diễn ra tại Hà Nội tháng 3/2015. Hai Bên ký Thỏa thuận hợp tác du lịch. Khóa họp thứ 7 diễn ra tại Budapest từ 22-23/3/2017.
Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hung-ga-ri
(đơn vị: triệu USD)
|
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
5/2017 |
|
|
Việt Nam nhập |
38,40 |
117,03 |
57,58 |
87,85 |
120,84 |
129,55 |
62,99 |
|
|
Việt Nam xuất |
106,30 |
51,40 |
63,40 |
60,16 |
55,04 |
65,73 |
57,077 |
|
|
Tổng kim ngạch |
144,70 |
168,40 |
120,90 |
148,01 |
175,88 |
195,28 |
120.06 |
|
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của ta: Hàng dệt may, giày dép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, phương triên vận tải và phụ tùng… Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Bạn: tân dược, máy móc, phụ tùng, hóa chất, thức ăn gia súc…
2. Đầu tư: Tính đến hết tháng 11/2015, Hung-ga-ri có 15 dự án FDI còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 50,66 triệu USD, đứng thứ 55 trong tổng số 105 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Về lĩnh vực đầu tư, trong số 15 dự án của Hung-ga-ri co 03 dự án thuộc lĩnh vực chế biến chế tạo với tổng vốn đầu tư 41,82 triệu USD. Đứng thứ 2 là lĩnh vực truyền thông với 03 dự án với tổng vốn đầu tư 5,87 triệu USD. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 3 với 01 dự án, tổng vốn đầu tư 02 triệu USD. Còn lại là các lĩnh vực khác.
Về hình thức đầu tư, chủ yếu là 100% vốn nước ngoài (06 dự án, tổng vốn đầu tư 46,39 triệu USD) và hình thức liên doanh (08 dự án, tổng vốn đaàu tư 4,16 triệu USD). Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có 01 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 110.000 USD.
Về địa bàn đầu tư, chủ yếu vào 04 tỉnh, thành phố của cả nước. Dự án lớn nhất với quy mô 401 triệu USD thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tại tỉnh Bình Dương. Hà Nội có 10 dự án với tổng vốn đầu tư 8,59 triệu USD. Số còn lại thuộc các địa phương khác như Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Tháp.
Các dự án đầu tư tiêu biểu của Hung-ga-ti tại Việt Nam:
(i). Dự án Công ty TNHH Crest Asia Việt Nam, cấp phép ngày 15/09/2008 tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư 40 triệu USD , sản xuất da thành phẩm, da thô mộc và các sản phẩm từ da;
(ii). Dự án Công ty TNHH phát triển White Stone, cấp phép ngày 26/08/2009 tại Hà Nội, tổng vốn đầu tư 2 triệu USD, thuộc lĩnh vực tư vấn bất động sản;
(iii). Dự án Công ty TNHH Amdocs Việt Nam, cấp phép ngày 16/10/2009 tại Hà Nội, tổng vốn đầu tư 2 triệu USD, thuộc lĩnh vực thông tin truyền thông.
(iv). Dự án Công ty Liên doanh Việt – Hung, cấp phép ngày 14/08/2009 tại Thanh Hóa, tổng vốn đầu tư 1,5 triệu USD, sản xuất đá ốp lát.
III. HỢP TÁC PHÁT TRIỂN
Từ năm 2003, Bạn đưa Việt Nam vào danh sách ưu tiên nhận viện trợ phát triển. Năm 2004, chương trình ODA đã bắt đầu được triển khai với dự án nuôi cá nước ngọt và một số đoàn của ta sang Hung-ga-ri trao đổi kinh nghiệm. Năm 2005, Bạn viện trợ không hoàn lại cho ta 600.000 USD, năm 2006 là 110.000 USD (Dự án Phát triển nghề may xuất khẩu các sản phẩm da cá sấu). Năm 2007, cam kết ODA của bạn tương đương mức năm 2006 (500 ngàn EUR). Năm 2008, Bạn tiếp tục viện trợ cho ta 500.000 EUR và cho vay 35 triệu EUR tín dụng ưu đãi để thực hiện dự án cấp nước sạch tại Quảng Bình và dự án quản lý dân số điện tử của Bộ Công an. Năm 2009, Bạn cam kết 60 triệu EUR tín dụng ưu đãi cho dự án xây dựng Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ có quy mô 500 giường, tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, hai bên đã không thực hiện được. Tháng 01/2016, nhân chuyến thăm chính thức Việt Nam của Ngoại trưởng Hung-ga-ri, ta và Bạn đã ký Thỏa thuận hợp tác tín dụng trị giá 60 triệu để thực hiện dự án Xây dựng Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ. Tháng 01/2017, hai Bên đã ký Hiệp định khung về hợp tác tín dụng trị giá 440 triệu Euro. Hiện nay, hai Bên đang thỏa thuận danh mục các dự án thực hiện bằng nguồn tín dụng ưu đãi này.
IV. VĂN HÓA - DU LỊCH, GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
- Giáo dục - đào tạo là lĩnh vực hợp tác truyền thống giữa Việt Nam và Hung-ga-ri. Thời gian trước đây Bạn đã giúp ta đào tạo hàng nghìn chuyên gia, kỹ sư. Trong chuyến thăm chính thức Hung-ga-ri của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (28-30/07/2013), Bộ Giáo dục - Đào tạo Việt Nam và Bộ Nguồn Nhân lực Hung-ga-ri đã ký “Chương trình trao đổi giữa Bộ Giáo dục – Đào tạo nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Nguồn Nhân lực Hung-ga-ri giai đoạn 2013-2014”, trong đó có nội dung Chính phủ Hung-ga-ri tăng số học bổng cấp cho sinh viên Việt Nam lên 40 suất.
- Nhân chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống A-đe I-a-nô-sơ (11/2014), Hung-ga-ri đã nâng số học bổng cấp cho sinh viên Việt Nam lên 100 suất mỗi năm.
V. CÁC LĨNH VỰC KHÁC
1. Lãnh sự: Công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao/công vụ được miễn thị thực nhập cảnh vào Hung-ga-ri và ngược lại.
2. Hợp tác địa phương: Quận Tây Hồ, Hà Nội đã kết nghĩa với quận 16 của Bu-đa-pét. Hiện hai bên đang thúc đẩy hoàn tất thủ tục kết nghĩa giữa thành phố Hội An với thành phố Xen-ten-đơ-re (Szentendre) của Hung-ga-ri.
3. Khoa học công nghệ: Hai bên đã ký Hiệp định Hợp tác khoa học - công nghệ và Hiệp định hợp tác về Môi trường để tạo khuôn khổ cho hợp tác song phương trong các lĩnh vực này.
VI. CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT TẠI HUNG-GA-RI
Cộng đồng người Việt Nam tại Hung-ga-ri hiện có khoảng trên 4.000 người, sống tập trung chủ yếu tại Bu-đa-pét, kinh doanh hàng may mặc tại các chợ, trung tâm thương mại châu Á, cuộc sống tương đối ổn định, hình ảnh người Việt ở sở tại khá tốt. Bà con luôn đoàn kết và hướng về Tổ quốc.
VII. CÁC HIỆP ĐỊNH KHUNG ĐÃ KÝ GIỮA HAI NƯỚC
- Hiệp định Tránh đánh thuế trùng;
- Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
- Hiệp định Tương trợ tư pháp;
- Hiệp định Hợp tác chống tội phạm có tổ chức;
- Hiệp định Hợp tác kinh tế;
- Hiệp định khung về Hợp tác phát triển;
- Hiệp định Hợp tác nông nghiệp;
- Hiệp định Hợp tác khoa học - công nghệ;
- Thoả thuận Hợp tác giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam và Bộ Kinh tế - Giao thông Hung-ga-ri;
- Nghị định thư hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao;
- Hiệp định hợp tác về Môi trường;
- Bản ghi nhớ giữa Bộ Ngoại giao Việt Nam và Bộ Tư pháp và thực thi pháp luật Hung-ga-ri về nhập cư và quốc tịch;
- Hiệp định khung về Hợp tác năng lượng.
- Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam và Hung-ga-ri về dẫn độ tội phạm
- Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam và Hung-ga-ri về chuyển giao người bị kết án phạt tù
- Thỏa thuận Hợp tác đào tạo, nghiên cứu, pháp quy và kỹ thuật trong sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hung-ga-ri
- Thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hung-ga-ri trong lĩnh vực quản lý nước
- Bản Ghi nhớ về hợp tác giữa Bộ Y tế Việt Nam và Bộ Nguồn nhân lực Hung-ga-ri
- Thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực thể dục, thể thao
VIII. Địa chỉ Đại sứ quán, Lãnh sứ quán của hai nước
1. Đại sứ quán Việt Nam tại Hung-ga-ri
1146 Budapest – Thokoly Ut 41, Hung-ga-ri
Tel. 0036-1-3425583, 3429922, 3433836; Fax: 0036-1-352 8798
Email: vp-budapest@mofa.gov.vn, vp_budapest@yahoo.vn
2. Đại sứ quán Hung-ga-ri tại Việt Nam
Tel: 04-37715714/5; Fax: 04-37715716.
6/5/2017